Xét nghiệm nội tiết tố nữ giúp đánh giá cân bằng hormone, sức khỏe sinh sản và chu kỳ kinh nguyệt. Qua các chỉ số, bác sĩ có thể phát hiện sớm rối loạn nội tiết và đưa ra phương án chăm sóc phù hợp. Vậy, xét nghiệm nội tiết tố gồm những gì?

Mục lục
Tìm hiểu nhanh về xét nghiệm nội tiết tố nữ
Xét nghiệm nội tiết tố nữ là phương pháp kiểm tra các hormone sinh sản nhằm đánh giá khả năng sinh sản, dự trữ noãn, hoạt động của buồng trứng và theo dõi chu kỳ rụng trứng. Kết quả giúp bác sĩ phát hiện sớm rối loạn nội tiết, từ đó có hướng điều trị phù hợp, đồng thời hạn chế nguy cơ vô sinh – hiếm muộn.
Xét nghiệm thường được chỉ định khi phụ nữ có dấu hiệu mất cân bằng nội tiết hoặc để theo dõi sức khỏe sinh sản. Chị em cũng nên thực hiện định kỳ mỗi năm một lần.
Một số trường hợp bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm sớm hơn, bao gồm:
- Dấu hiệu mãn kinh sớm (bốc hỏa, khô âm đạo, mất ngủ ở tuổi <40).
- Khó thụ thai, sảy thai nhiều lần.
- Rối loạn hoặc mất kinh nguyệt, chảy máu âm đạo bất thường.
- Ngực mềm, buồn nôn, tiểu nhiều.
- Nổi mụn nội tiết, tóc phát triển bất thường.
Ngoài ra, những người từng điều trị bằng liệu pháp hormone hoặc có bệnh lý liên quan đến nội tiết tố cũng cần xét nghiệm định kỳ để theo dõi hiệu quả điều trị.
☛ Xem thêm: Xét nghiệm nội tiết tố nữ khi nào? Giá bao nhiêu?
Quy trình xét nghiệm nội tiết tố nữ

Các chỉ số nội tiết tố thường được xét nghiệm máu sau đó sẽ đưa vào máy chuyên dụng để phân tích, định lượng công thức máu. Tại hầu hết các cơ sở y tế hiện nay đều có quy trình làm xét nghiệm nội tiết lần lượt theo 4 bước sau:
- Bước 1: Bác sĩ sẽ tiến hành hỏi thăm bệnh, thăm khám lâm sàng cho người bệnh.
- Bước 2: Thông qua việc hỏi bệnh và thăm khám, bác sĩ sẽ chỉ định danh mục xét nghiệm nội tiết tố nữ phù hợp.
- Bước 3: Lấy mẫu xét nghiệm (máu hoặc nước tiểu) và đem đi phân tích trên hệ thống máy móc chuyên dụng.
- Bước 4: Bác sĩ sẽ đọc kết quả xét nghiệm và giải thích kết quả, hướng chẩn đoán sau đó đưa ra phác đồ điều trị bệnh cụ thể.
Xét nghiệm nội tiết tố nữ gồm những gì?
Xét nghiệm nội tiết tố nữ bao gồm có 6 xét nghiệm chỉ số. Cụ thể:
Chỉ số nội tiết tố nữ LH
LH (Luteinizing Hormone) là hormone do thùy trước tuyến yên tiết ra, giữ vai trò quan trọng trong sinh sản. LH kích thích buồng trứng sản xuất estradiol, điều hòa chu kỳ kinh nguyệt và đặc biệt là kích thích rụng trứng.
Ý nghĩa xét nghiệm LH:
- Xác định nguyên nhân vô sinh, kinh nguyệt không đều hoặc ngừng kinh.
- Dự đoán thời điểm rụng trứng (giai đoạn dễ thụ thai).
- Đánh giá giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh.
- Hỗ trợ chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) và rối loạn tuyến yên
Nồng độ LH thường sẽ phụ thuộc vào thời gian kinh nguyệt của phụ nữ. Theo thang của Trung tâm Y tế Đại học Rochester nồng độ LH cụ thể như sau:
- Giai đoạn nang trứng: 1,68 – 15 IU/mL
- Giai đoạn đỉnh: 21,9 – 56,6 IU/mL
- Giai đoạn hoàng thể: 0,61 – 16,3 IU/mL
- Tiền mãn kinh, mãn kinh: 14,2 – 52,3 IU/mL
Nếu không trong chu kỳ kinh nguyệt, chỉ số LH cao bất thường thì có thể do mãn kinh, rối loạn tuyến yên hoặc hội chứng đa nang buồng trứng. Nếu chỉ số LH thấp có thể do rối loạn tuyến yên, chán ăn, suy dinh dưỡng hoặc căng thẳng, stress.
Chỉ số hormone kích thích nang trứng FSH

FSH (Follicle-Stimulating Hormone) là hormone do tuyến yên tiết ra, có vai trò kích thích nang noãn phát triển và kích thích buồng trứng sản xuất estrogen.
Ý nghĩa xét nghiệm FSH:
- Đánh giá dự trữ buồng trứng và khả năng sinh sản.
- Tìm nguyên nhân vô sinh, kinh nguyệt bất thường.
- Chẩn đoán dậy thì sớm, rối loạn chức năng buồng trứng, buồng trứng đa nang (PCOS).
- Phát hiện các vấn đề liên quan đến tuyến yên, u nang buồng trứng hoặc giai đoạn tiền mãn kinh – mãn kinh.
Chỉ số FSH thường sẽ rơi vào khoảng từ 1,4 – 9,6 IU/L. Theo thang của Laboratory Corporation of America, chỉ số FSH sẽ được đo theo thời điểm, cụ thể:
- Giai đoạn nang trứng: 3,5 – 12,5 mIU/mL
- Giai đoạn rụng trứng: 4,7 – 21,5 mIU/mL
- Giai đoạn hoàng thể: 1,7 – 7,7 mIU/mL
- Tiền mãn kinh: 25,8 – 134,8 mIU/mL
Chỉ số FSH bất thường có thể do tuyến yên hoặc vùng dưới đồi, các vấn đề về buồng trứng đa nang hoặc đang điều trị ung thư.
Chỉ số nội tiết tố Progesterone
Progesterone là hormone quan trọng trong điều hòa chu kỳ kinh nguyệt và hỗ trợ quá trình mang thai.
Vai trò chính:
- Giai đoạn hoàng thể: Progesterone giúp niêm mạc tử cung dày lên, sẵn sàng tiếp nhận trứng đã thụ tinh.
- Nếu trứng không thụ tinh: Thể vàng bị phá vỡ, progesterone giảm, niêm mạc tử cung bong ra tạo thành kinh nguyệt.
- Nếu trứng thụ tinh: Progesterone tăng cao, duy trì niêm mạc tử cung, kích thích các tuyến nội mạc tiết chất dinh dưỡng nuôi dưỡng phôi thai.
Xét nghiệm progesterone giúp đánh giá khả năng rụng trứng, theo dõi giai đoạn hoàng thể, kiểm tra nguy cơ sảy thai hoặc hỗ trợ chẩn đoán các vấn đề sinh sản khác.
Theo Trung Tâm Y Tế của UCSF, chỉ số Progesterone thay đổi theo từng thời điểm như sau:
- Giai đoạn nang trứng: 1 ng/mL hoặc 3,18 nmol/L.
- Giữa chu kỳ: 5-20 ng/mL hoặc 15.9-63.6 nmol/L.
- Tam cá nguyệt thứ nhất (giai đoạn đầu thai kỳ 1 – 3 tháng): 11.2-90 ng/mL hoặc 35.62-286.2 nmol/L.
- Tam cá nguyệt thứ hai (giai đoạn giữa thai kỳ 2 – 3 tháng): 25.6-89.4 ng/mL hoặc 81.41-284.29 nmol/L.
- Tam cá nguyệt thứ 3 (giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ): 48 – 300 ng/mL hoặc 152,64 – 954 nmol/L.
Nếu Progesterone trong thai kỳ có chỉ số thấp cho thấy nguy cơ sảy thai hoặc chuyển dạ sớm. Nếu chỉ số cao trong ngưỡng thì hoàn toàn bình thường. Còn nếu, chỉ số này tăng cao liên tục trong thời gian dài thì cho thấy nguy cơ ung thư vú tăng cao.
☛ Xem thêm: Phân biệt sự khác nhau giữa estrogen và progesterone
Chỉ số AMH

AMH (Anti-Müllerian Hormone) do các tế bào trong nang buồng trứng sản xuất.
Vai trò chính:
- Đánh giá dự trữ buồng trứng và số lượng noãn còn lại, từ đó xác định buồng trứng có lão hóa hay không.
- Hỗ trợ chẩn đoán khả năng sinh sản và tiên lượng thời gian cần can thiệp để thụ thai.
- Phản ánh mức độ đáp ứng với thuốc hỗ trợ sinh sản trong IVF.
Trong chu kỳ kinh nguyệt, nồng độ nội tiết AMH không thay đổi nên có thể tiến hành xét nghiệm nội tiết tố nữ bất cứ lúc nào. Nồng độ AMH thường được đo như sau:
- Chỉ số cao: Trên 10 ng/mL. Có thể bất thường, làm tăng nguy cơ quá kích buồng trứng, tiềm ẩn nguy cơ vô sinh.
- Chỉ số trung bình: Từ 1,0 ng/mL đến 3,0 ng/mL. Buồng trứng có số lượng trứng tốt, khả năng dự trữ bình thường, đáp ứng tốt với thuốc hỗ trợ sinh sản.
- Chỉ số thấp: Dưới 1,0 ng/mL. Buồng trứng có ít trứng, dự trữ kém, khả năng sinh sản giảm, đáp ứng thuốc IVF hạn chế.
- Chỉ số thấp trầm trọng: 0,4 ng/mL. Dự trữ trứng rất thấp, nguy cơ vô sinh cao, cần can thiệp sớm nếu muốn có con.
Chỉ số Prolactin
Prolactin là hormone do tuyến yên sản xuất, quan trọng trong quá trình tiết sữa ở phụ nữ mang thai và cho con bú. Nồng độ tăng cao khi mang thai hoặc đang cho con bú là bình thường. Tuy nhiên, nếu vượt mức bình thường ngoài giai đoạn này, có thể gây rối loạn kinh nguyệt, khó mang thai hoặc vô sinh. Thông thường, nồng độ prolactin dao động từ 127 đến 637 μU/mL.
Bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm chỉ số nội tiết tố Prolactin nếu gặp các trường hợp sau:
- Rối loạn kinh nguyệt.
- Khó mang thai hoặc vô sinh.
- Tiết sữa khi không mang thai hoặc cho con bú.
- Ngực đau tức, bốc hỏa, đổ mồ hôi, khô âm đạo.
Nguy cơ khi bất thường:
- Nồng độ cao: Có thể dẫn đến prolactinoma (khối u tuyến yên lành tính, điều trị được bằng thuốc).
- Nồng độ thấp: Do tuyến yên hoạt động kém hoặc tác dụng thuốc điều trị khác.
Chỉ số hormone Estrogen

Estrogen là hormone sinh dục chính của phụ nữ, đóng vai trò quan trọng trong chức năng sinh sản, sức khỏe xương, da, tim mạch và đặc tính nữ giới. Nồng độ estrogen thay đổi theo giai đoạn đời và chu kỳ kinh nguyệt.
Estrogen thường được kiểm tra theo 3 loại sau:
- Estrone (E1): Đây là loại hormone chính sau mãn kinh.
- Estradiol (E2): Là loại hormone chính của cơ thể, nồng độ này tăng mạnh nhất trong giai đoạn sinh sản và giảm dần trong thời kỳ mãn kinh.
- Estriol (E3): Hormone này sẽ tăng mạnh trong thời kỳ mang thai.
Estradiol là hormone chính chịu trách nhiệm về chức năng tình dục và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chắc khoẻ xương, các đặc tính ở phái nữ, duy trì lượng cholesterol trong máu và điều hòa huyết áp,…
Hormone này được sản xuất chủ yếu từ buồng trứng và thay đổi trong suốt chu kỳ kinh nguyệt. Nồng độ này cao nhất khi rụng trứng và thấp nhất trong thời gian hành kinh. Tuy nhiên, Estradiol sẽ suy giảm vào thời kỳ tiền mãn kinh.
Theo Medicine, chỉ số Estrogen có thể thay đổi qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn nang trứng: 20 – 350 pg/mL.
- Đỉnh giữa chu kỳ: 150 – 750 pg/mL.
- Pha hoàng thể: 30 – 450 pg/mL.
- Thời kỳ tiền mãn kinh: ≤ 20 pg/mL.
Nếu nồng độ Estrogen thấp sẽ cảnh báo một số tình trạng như hội chứng đa nang buồng trứng, suy tuyến yên, chán ăn, chất béo trong cơ thể thấp hay tiền mãn kinh,… Đồng thời, nếu nồng độ Estrogen cao sẽ dẫn đến thừa cân, béo phì, mệt mỏi, rối loạn kinh nguyệt, giảm ham muốn tình dục và hội chứng tiền kinh nguyệt.
Chỉ số nội tiết tố Testosterone
Testosterone là hormone nam nhưng cũng có ở nữ giới, giúp kích thích và duy trì ham muốn tình dục.
Lượng hormone này thường giao động trong khoảng từ 15 đến 70 mg/dL hoặc 0.5-2.4 nmol/L. Việc xét nghiệm Testosterone có thể thực hiện bất cứ lúc nào mà không gây ảnh hưởng đến kết quả.
Nếu nồng độ testosterone quá cao có thể là dấu hiệu của các bệnh u hiếm gặp hoặc buồng trứng đa nang.
Xét nghiệm tuyến giáp

Tuyến giáp ảnh hưởng đến nồng độ Estrogen và ngược lại. Rối loạn tuyến giáp có thể gây kinh nguyệt không đều, mệt mỏi, thay đổi cân nặng và các vấn đề sức khỏe khác.
Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh tuyến giáp cao hơn nam giới, đặc biệt sau sinh, tiền mãn kinh và mãn kinh.
Thông thường, hormone tuyến giáp có nồng độ cụ thể như sau:
- TSH: 0.5 – 5 mIU/L
- FT4: 0.7 – 1.9 ng/dL
- T4: 5 – 12 μg/dL
- T3: 80 – 220 ng/dL
Trong đó:
- TSH và T4 bình thường: Tuyến giáp hoạt động ổn định.
- TSH thấp, T4 cao: Tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp).
- TSH cao, T4 thấp: Tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp).
- TSH thấp, T4 thấp: Có thể liên quan rối loạn tuyến yên hoặc các vấn đề nội tiết khác.
Lưu ý khi thực hiện xét nghiệm nội tiết tố nữ
Trước khi xét nghiệm nội tiết tố nữ, bạn sẽ không cần phải nhịn ăn. Nồng độ nội tiết tố nữ có thể thay đổi tuỳ thuộc vào từng giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt. Một số xét nghiệm sẽ được tiến hành vào thời gian nhất định để đảm bảo cho ra kết quả chính xác nhất, có thể trước hoặc sau chu kỳ kinh nguyệt, cụ thể:
- Xét nghiệm nội tiết tố LH và FSH: Bắt đầu từ ngày thứ 2 – 4 của chu kỳ kinh nguyệt.
- Xét nghiệm nội tiết tố Progesterone: Bắt đầu từ ngày 21 – 28 của chu kỳ kinh nguyệt.
- Testosterone, Estradiol và Prolactin có nồng độ khá ổn định nên có thể xét nghiệm vào bất cứ thời điểm nào.
Bên cạnh đó, để tránh ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm, bạn cần khai báo chính xác cho bác sĩ về các loại thuốc hay thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng. Đặc biệt là thuốc bổ sung nội tiết tố và thuốc tránh thai.
Tùy thuộc vào từng cơ sở sở khám chữa bệnh, giá xét nghiệm nội tiết tố nữ sẽ khác nhau và được chia thành các loại xét nghiệm nhỏ. Tổng chi phí sẽ dao động khoảng 1.700.000 – 1.800.000 đồng.
☛ Tham khảo thêm: Xét nghiệm nội tiết tố nữ ở bệnh viện nào tốt?
Lời kết
Hy vọng qua bài viết trên sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về “xét nghiệm nội tiết tố nữ gồm những gì”. Ngoài ra nếu còn điều gì thắc mắc, hãy gọi cho chúng tôi theo hotline 1800 1190 (miễn phí cước gọi) để các chuyên gia giáp đáp.










